Pháp lệnh về người tàn tật Có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 1998 gồm 8 chương 35 điều được ban hành nhằm để “bảo vệ, chăm sóc và tạo điều kiện cho người tàn tật hòa nhập cộng đồng”. Pháp lệnh này quy định trách nhiệm của gia đình, xã hội và Nhà nước đối với người tàn tật và quyền lợi của người tàn tật. Chuơng I gồm 9 điều quy định chung: - Điều 1 định nghĩa về người tàn tật: nguồn gốc , biểu hiện, khả năng hoạt động của người tàn tật - Điều 2: chỉ ra những điều khoản áp dụng cho thương bệnh binh trong Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng tại điều 12 và 13, ngoài việc được hưởng chế độ ưu đãi riêng của Nhà nước theo pháp luật, còn được hưởng những quyền lợi trong Pháp lệnh này mà chế độ ưu đãi riêng chưa quy định. - Điều 3: trách nhiệm của Nhà nước, xã hội và bản thân người tàn tật: khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi, khắc phục khó khăn hòa nhập cộng đồng - Điều 4: trách nhiệm của gia đình, người giám hộ: nuôi dưỡng, chăm sóc, giúp đỡ người tàn tật tham gia sinh hoạt xã hội. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và không nơi nương tựa. Đối với người tàn tật nặng có người thân nhưng già yếu, không đủ khả năng kinh tế để chăm sóc thì được hưởng trợ cấp xã hội. - Điều 5: Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện trợ giúp người tàn tật: dành 1 khoản ngân sách; kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xã hội – từ thiện giúp đỡ người tàn tật. - Điều 6: các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân,… và mọi công dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa tàn tật, hạn chế nguy cơ phát sinh tàn tật. - Điều 7: Người tàn tật được tham gia vào các tổ chức xã hội, hiệp hội sản xuất và được bảo trợ theo quy định của pháp luật. - Điều 8: trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội khác: vận động nhân dân thực hiện Pháp lệnh về người tàn tật; giám sát việc thi hành pháp luật; kiến nghị với các cơ quan nhà nước về việc bảo vệ, chăm sóc người tàn tật. - Điều 9: quy định nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử, ngược đãi người tàn tật; việc lợi dụng tổ chức của người tàn tật để thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật. Chương 2 gồm 5 điều quy định việc chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ và nuôi dưỡng người tàn tật: - Điều 10: đối với người tàn tật, người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và không có nơi nương tựa, người tàn tật nghèo, người mắc bệnh tâm thần thể nặng được khám chữa bệnh và được điều trị bắt buộc ở các cơ sở y tế. - Điều 11: đối với người tàn tật được phục hồi chức năng và cung cấp dịch vụ chỉnh hình; người tàn tật nghèo được cấp phát miễn phí hoặc hỗ trợ một phần kinh phí; gia đình người tàn tật được cơ quan y tế hướng dẫn chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, sử dụng các dụng cụ chỉnh hình. - Điều 12: quy định đối với trợ cấp và kinh phí nuôi dưỡng người tàn tật. Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với các tổ chức xã hội tổ chức các hình thức nuôi dưỡng để thu nhận những người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập, không nơi nương tựa; trợ cấp hàng tháng đối với người tàn tật nặng; kinh phí nuôi dưỡng người tàn tật nặng trích từ ngân sách các cấp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân; người chăm sóc người tàn tật nặng trong các cơ sở xã hội được hưởng phụ cấp bằng 30% mức lương theo ngạch, bậc. - Điều 13: nhà nước hỗ trợ các dự án nghiên cứu khoa học về người tàn tật; các cơ sở sản xuất dụng cụ, thiết bị trợ giúp người tàn tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi. - Điều 14: nhà nước với việc sản xuất và nhập khẩu các dụng cụ, tài liệu và trang thiết bị chuyên dùng: khuyến khích sản xuất và miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật thuế. Chương 3 gồm 3 điều quy định việc học văn hóa đối với người tàn tật: - Điều 15 đối với học sinh là người tàn tật thì được nhà trường xét giảm hoặc miễn học phí và các khoản đóng góp khác; được hưởng trợ cấp và xét học bổng. - Điều 16: việc học tập của trẻ em tàn tật được tổ chức bằng các hình thức hòa nhập trong các trường phổ thông, trường chuyên biệt: học sinh có năng khiếu được ưu tiên tiếp nhận vào các trường năng khiếu tương ứng; giáo viên dạy các trường lớp chuyên biệt được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo quy định. - Điều 17: học sinh là người tàn tật trong các cơ sở giáo dục, nuôi dưỡng nội trú được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định. Nhà nước tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân mở trường lớp; giúp đỡ về tài chính, kỹ thuật, chuyên môn. Chương 4 quy định việc học nghề và việc làm đối với người tàn tật gồm 6 điều: - Điều 18: trách nhiệm của nhà nước, các cơ sở dạy nghề, tổ chức kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho người tàn tật chọn nghề phù hợp với khả năng lao động; miễn giảm học phí. Tổ chức cá nhân thu nhận người tàn tật được hưởng chế độ ưu đãi. - Điều 19 cơ sở dạy nghề dành riêng cho người tàn tật được xét miễn giảm thuế; vay vốn ưu đãi, chi phí hỗ trợ ngân sách xây dựng trường lớp - Điều 20: người tàn tật tự tạo việc làm tại nhà được vay vốn với lãi suất ưu đãi; được chính quyền địa phương giúp đỡ chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm. Các trung tâm dịch vụ việc làm giảm hoặc miễn phí đối với người tàn tật có nhu cầu hướng nghiệp, tìm việc làm. - Điều 21: trách nhiệm của cơ quan hành chính, sự nghiệp không được từ chối nhận người tàn tật; sử dụng lao động là người tàn tật được thực hiện theo quy định của pháp luật lao động. - Điều 22: cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho người tàn tật được miễn thuế, vay vốn với lãi suất thấp, được xét hỗ trợ vốn từ Quỹ việc làm dành cho người tàn tật. - Điều 23: vốn của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho người tàn tật sử dụng nhằm phục vụ lợi ích chung của tập thể những người tàn tật, không được chia cho cá nhân. Chương 5 quy định về hoạt động văn hóa, thể dục thể thao và sử dụng công trình công cộng của người tàn tật: - Điều 24: nhà nước và xã hội tạo điều kiện để người tàn tật phát huy các tiềm năng sáng tạo về văn học, nghệ thuật, thể thao… phù hợp với khả năng và sức khỏe. - Điều 25: các cơ sở văn hóa, thể dục thể thao phải tạo điều kiện, ưu tiên trợ giúp người tàn tật: nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tập luyện thể dục,… những môn thể thao dành riêng cho người tàn tật. - Điều 26: việc đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo công trình nhà ở, công trình công cộng… phải tính đến nhu cầu sử dụng của người tàn tật. Chương 6 gồm 5 điều nói về quản lý nhà nước đối với việc bảo vệ, chăm sóc người tàn tật: - Điều 27: những quy định về quản lý nhà nước đối với việc bảo vệ, chăm sóc người tàn tật. Ban hành, sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật; chính sách, chế độ đối với người tàn tật. Phân loại các dạng tật, mức độ và nguyên nhân tàn tật để hoạch định chính sách và các biện pháp phòng ngừa và trợ giúp người tàn tật. Lập và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, hợp tác quốc tế về trợ giúp người tàn tật. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về người tàn tật. Khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật về người tàn tật. - Điều 28 trách nhiệm của chính phủ, Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc người tàn tật. - Điều 29: chính phủ chỉ đạo các ngành, các cấp lập chương trình phòng ngừa tàn tật và trợ giúp người tàn tật: không có nguồn thu nhập, người tàn tật nghèo, ở nông thôn, miền núi và nơi xa xôi hẻo lánh - Điều 30: Quỹ nhân đạo trợ giúp người tàn tật được hình thành dưới nhiều hình thức, tăng thêm nguồn kinh phí trợ giúp người tàn tật. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên vận động xây dựng Quỹ nhân đạo trợ giúp người tàn tật trên nguyên tắc tự nguyện. - Điều 31: quy định ngày 18 tháng 4 là ngày bảo vệ, chăm sóc người tàn tật. Chương 7 quy định chế độ khen thưởng và xử lý vi phạm, gồm 2 điều: - Điều 32: khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc bảo vệ, chăm sóc người tàn tật; có công phát hiện, ngăn chặn các hành vi phạm pháp. - Điều 33: xử lý vi phạm đối với các hành vi: xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người tàn tật, lợi dụng người tàn tật, thoái thác trách nhiệm hoặc người tàn tật lợi dụng sự tàn tật của mình. Chương 8 là những điều khoản thi hành: - Điều 34: đối với người tàn tật là người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam được áp dụng một số điều trong pháp lệnh này theo qui định của chính phủ, Pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 01/11/1998. - Điều 35: quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh. Năm 1992, Chính phủ Việt Nam đã ký vào tuyên bố chung về quyền tham gia đầy đủ và bình đẳng của người tàn tật khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Tại Điều 6 Khoản 4 của Pháp lệnh Thư viện ban hành ngày 28/10/2000 có đề cập đến dịch vụ thư viện phải hướng đến người khiếm thị “Người mù phải có điều kiện sử dụng các tài liệu thư viện bằng chữ Braille hoặc dưới dạng những vật mang tin khác”. Nghị định của Chính phủ số 72/2002/NĐ-CP ngày 06/8/2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện. Điều 2 chương 2 về trách nhiệm của thư viện đối với người sử dụng vốn tài liệu thư viện quy định: Tại khoản 4, “Thư viện công cộng có trách nhiệm phối hợp với Hội người mù xây dựng bộ phận sách, báo bằng chữ nổi và các dạng tài liệu đặc biệt khác phục vụ cho người khiếm thị”. Tại khoản 2 “Thư viện công cộng ở địa phương có trách nhiệm xây dựng tài liệu tiếng dân tộc thiểu số phù hợp vời đặc điểm dân cư trên địa bàn để phục vụ đối tượng bạn đọc này”. Tại khoản 3 “Thư viện công cộn ở địa phương, thư viện các trường phổ thông và cơ sở giáo dục khác, cung văn hóa thiếu nhi, nhà văn hóa thiếu nhi có trách nhiệm xây dựng bộ phận tài liệu phù hợp với khả năng, tâm sinh lý, lứa tuổi của trẻ em; tổ chức phòng đọc, mượn tài liệu dành riêng để phục vụ trẻ em.” Tại khoản 6 “Trong thư viện hoạt động bằng ngân sách nhà nước, người cao tuổi quy định tại Pháp lệnh Người cao tuổi ngày 28 tháng 4 năm 2000, người tàn tật ngày 30 tháng 7 năm 1998, do điều kiện sức khỏe không có khả năng đến thư viện thì được phục vụ miễn cước phí tài liệu thư viện tại nhà bằng hình thức gửi qua bưu điện hoặc thư viện lưu động khi có đơn đề nghị được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận. Tổng cục Bưu điện chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa – Thông tin và Bộ Tài chính quy định chế độ miễn cước phí đối với việc gửi sách, báo của thư viện qua bưu điện tới các đối tượng bạn đọc trên.” Trong chương 5 của Nghị định về chính sách đầu tư của nhà nước đối với thư viện, tại khoản 6 của điều 14 quy định: “Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc viết, xuất bản các sách, báo dành cho trẻ em, sách, báo bằng tiếng dân tộc thiểu số, tài liệu dành cho người khiếm thị để phục vụ cho các đối tượng bạn đọc.”
|